Tăng huyết áp (THA) chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh tim mạch. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ THA 3 - 18% dân số thế giới, ở Việt Nam, theo điều tra của Viện Tim mạch (2008), tỉ lệ THA là 25,1% ở những người > 25 tuổi. THA là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người, chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
1. Phân loại tăng huyết áp
1.1. Phân độ theo con số HA: dựa theo phân loại của WHO/ISH 1999, 2005 & JNC VI, VII,
khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2007 đưa ra về phân độ THA
Bảng 1. Phân loại THA theo con
số HA
Phân loại
|
HA tâm thu (mmHg)
|
HA tâm trương (mmHg)
|
HA tối ưu
|
< 120
|
< 80
|
HA bình thường
|
< 130
|
< 85
|
HA bình thường cao
|
130-139
|
85-89
|
THA độ 1
|
140-159
|
90-99
|
THA độ 2
|
160-179
|
100-109
|
THA độ 3
|
≥ 180
|
≥ 110
|
THA tâm thu đơn độc
|
≥ 140
|
< 90
|
1.2. Phân loại theo nguyên nhân tăng huyết áp
-THA nguyên phát (THA vô căn): chiếm 80-85%
-THA thứ phát
-THA nhóm đặc biệt: THA thường xuyên; THA dao động; THA tâm thu ở
người cao tuổi; THA ở người trẻ; THA & đột quỵ; THA & rối loạn chuyển
hóa; THA ở người bệnh đái tháo đường; THA ở người bệnh thận; THA ở phụ nữ &
phụ nữ có thai; THA cấp cứu & khẩn cấp; THA kháng trị
2. Vai trò của dinh dưỡng trong điều trị tăng huyết áp
- Làm hạn chế tăng huyết áp, duy trì được huyết áp mục tiêu và
giúp làm ổn định huyết áp (huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg và
người bệnh vẫn dung nạp được theo quy định của Hội Tim mạch Việt Nam).
- Giảm tối đa nguy cơ tim mạch như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch
máu não…
3. Nguyên tắc dinh dưỡng trong điều trị tăng huyết áp
Chế độ ăn cung cấp đủ năng lượng, các vitamin và khoáng chất, ít
natri, giàu kali, giàu chất xơ, giảm lượng acid béo bão hòa và tổng lượng chất
béo. Khuyến khích áp dụng chế độ dinh dưỡng giúp kiểm soát tăng huyết áp (DASH
diet) là chế độ ăn khuyến khích nhiều rau xanh, quả chín, các sản
phẩm sữa ít béo .
- Nhu cầu năng lượng: 30 - 35 Kcal/kg cân nặng/ngày.
- Protein: 15 -< 20% tổng năng lượng.
- Lipid: 20 - 25% tổng năng lượng.
Trong đó thấp acid béo bão hòa, acid béo không no nhiều nối đôi
chiếm khoảng 7 -<10% tổng năng lượng. Acid béo không no một nối đôi chiếm
< 15% tổng năng lượng. Chất béo đồng phân trans chiếm < 1% tổng năng
lượng. Nên cung cấp lượng EPA và DHA khoảng 250 - 500mg/ngày. Cholesterol <
200mg/ngày.
- Glucid: tỷ lệ phù hợp với tổng năng lượng.
- Lượng chất xơ cung cấp từ khẩu phần ăn khoảng 14g/1000kcal.
- Lượng natri: 1600 -< 2000mg/ngày.
- Cung cấp đủ vitamin và khoáng chất, đặc biệt là acid folic,
vitamin B12, vitamin B6, vitamin D.
- Quản lý cân nặng bệnh nhân phù hợp, nếu bệnh nhân béo phì nên
giảm cân.
4. Lựa chọn thực phẩm cho người bệnh tăng huyết áp
- Khuyến khích ăn nhóm thực phẩm giàu chất xơ: gạo lứt, gạo lật ăn
nhiều rau xanh, quả chín. Nên ăn quả chín dạng miếng/múi, không ép/xay hay vắt
lấy nước để tăng cường chất xơ.
- Nên ăn các loại thực phẩm nhiều acid béo omega 3: cá hồi, cá
thu…
- Không nên ăn mỡ, nội tạng động vật, các loại sản phẩm chế biến
sẵn: cá hộp, thịt muối, dưa cà muối, các món kho, rim, muối, các loại nước sốt,
nước chấm mặn…
- Không uống các loại đồ uống có cồn: bia, rượu…
5.
Thực đơn mẫu
Giờ ăn
|
Thực đơn số 1
|
Thực đơn số 2
|
6h30-
7h00
|
Phở
bò
Bánh
phở :180g
Thịt
bò 40g
Dầu
ăn 5g
|
Bún
thịt
Bún:
200g
Thịt
lợn: 40g
Dầu
ăn 5g
|
11h30-12h00
|
Cơm: 2 lưng bát (Gạo tẻ
100g)
Cá
quả kho:
Cá quả 80g
Rau
cải xanh luộc:
Cải xanh: 200g
Canh
cải xanh nấu thịt:
Cải xanh: 30g
Thịt băm: 5g
Chuối
tiêu 1 quả:
100g
|
Cơm: 2 lưng bát (Gạo tẻ 100g)
Thịt
băm viên sốt cà chua:
Thịt nạc vai: 40g
Cà chua: 10g
Nộm
rau muống:
Rau
muống: 150g
Lạc
vừng: 10g
Thanh
long:
150g
|
17h30-18h00
|
Cơm: 1 lưng bát con (Gạo tẻ 50g)
Thịt
lợn rim tiêu:
thịt lợn nạc 70g
Su
hào luộc chấm muối vừng:
Su hào: 200g
Muối vừng: 5g
Canh
rau ngót nấu thịt:
Rau ngót: 30g
Thịt nạc: 5g
Bưởi: 150g ( 3 múi)
|
Cơm: 1 lưng bát con (Gạo tẻ 50g)
Cá
sốt cà chua:
Cá
80g
Cà
chua: 10g
Bắp
cải luộc:
200g
Canh
hến nấu chua:
Hến:
10g ( phần ăn được)
Cà
chua: 15g
Cam: 100g ( ½ quả)
|